Tư vấn chọn mua xe đạp cho con, Xe đạp trẻ em tại Hà Nội 3

Tư vấn chọn mua xe đạp cho con, Xe đạp trẻ em tại Hà Nội

Tiêu chuẩn BAA xe đạp trẻ em Nhật Bản yêu cầu về bộ phận yên xe đạp trẻ em

Tư vấn chọn mua xe đạp cho con, Xe đạp trẻ em tại Hà Nội

I.Kích thước các bộ phận của yên xe
1.Tất cả các phụ kiện yên xe đạp trẻ em cao cấp lấy trung tâm mặt yên làm tiêu chuẩn, không có bộ phận nào được vượt quá 125mm
2.Toàn bộ chiều dài yên không được vượt qua 350mm

II.Lực mô-đen khóa chặt bộ phận ren cố địch trên yên xe

Cọc yên kẹp chặt ốc vít, lực mô-đen khóa chặt M8 không nhỏ hơn 18,5 N.m
Kiểu tấm áp lực yên, cọc yên dùng lực mô-đen khóa chắt M8 không nhỏ hơn 27N.m

III.Thử nghiệm phụ tải tĩnh yên xe đạp trẻ em

Dựa vào lực mô-đen khóa chặt đinh ốc giữa yên xe và cọc xe, yên xe và ống đứng, lực tác động lên yên xe đối với phương vuông góc là 680N(xe trẻ em 300N), phương ngang là 220N(xe đạp trẻ em 200N), khoảng cách giữa yên xe và cọc yên, cọc yên và ống đứng không di chuyển vị trí rõ ràng, các bộ phận của yên xe đạp trẻ em không có biến dạng hoặc hỏng hóc rõ ràng .

 Tìm hiểu thêm :

VI.Thử nghiệm chấn động yên xe

Lắp đặt máy thử nghiệm chấn động trên mặt yên ở trạng thái cân bằng, sau đó trên mặt yên xe, thông qua cao su chất cứng JIS D9431 gây tải trọng 80kg (xe đạp trẻ em cao cấp 50kg), đồng thời biên độ sóng là 16mm, mỗi phút tần số là 150 lần, tiến hành thử nghiệm chấn động 12000 lần, mặt yên cùng các bộ phận không xuất hiện các hiện tượng lạ thường hư hỏng, biến dạng rõ ràng .

Tư vấn chọn mua xe đạp cho con, Xe đạp trẻ em tại Hà Nội 1

Tư vấn chọn mua xe đạp trẻ em

V.Cường độ cọc yên

1.Xe đạp thông thường dùng cọc yên
(1) Đặt yên xe đạp trẻ em vào bộ phận kẹp có mô hình tiếp đầu sau, dùng phương pháp phổ thông cố định, đồng thời cố định yên xe đạp trẻ em cao cấp tạo góc 73 độ so với mặt ngang. Cọc yên đưa vào độ sâu vị trí giới hạn đã đánh dấu .

Có thể bạn thích:  Tìm hiểu chi tiết nền tảng bàn đạp treo sau

(2)Vị trí và hướng chấn động

Cọc yên bắt buộc tiến hành 2 giai đoạn thử nghiệm tải trọng động thái
Giai đoạn 1 :Trong thử nghiệm mô phỏng hình dạng cọc yên, lực F1 hai đầu luân phiên nhau tác động phương vuông góc lên cọc yên (cọc yên bằng thép F1 là 850N, không phải thép F1 là 1200 N).

Ngoài ra, bảng thử nghiệm nên lắp đặt ở vị trí phù hợp nhất là vị trí cao nhất của yên xe đạp trẻ em cao cấp, trọng tâm toàn độ dài của bảng phải nằm trên vị trí cọc yên. Lực tăng chấn động phải nằm ở trước, sau trọng tâm bảng 70mm. Nếu trên cọc yên đều thể hiện vị trí cân bằng, bảng nên lắp ở vị trí tiếp giáp gần nhất phía sau. (Chú ý :Vì nguyên nhân máy thực nghiệm, không thể vượt quá khoảng cách 70mm, cũng có thể co ngắn khoảng cách, tiến hành thực nghiệm khoảng cách lực như nhau F4*700) .

Giai đoạn 2 :So sánh đường trục cọc yên theo phương góc thẳng đứng đồng thời tác động lực F2 phương phía sau lên vị trí trọng tâm kẹp yên. (cọc yên bằng thép F2 là 650N, không phải thép F2 là 900 N).
Đầu cong cọc yên kéo dài về phía sau, các lực khác phải tác động lên giao điểm của đường cọc yên và đường trục .

(3) Lực tăng chấn động, số lần tăng chấn động và tần số thử nghiệm
Các giai đoạn, các lực cản tăng chấn động và các số lần tăng chấn động phải đạt 50000 lần .
Trên đây chỉ thời gian một tuần thử nghiệm, bao gồm giai đoạn 1 luân phiên tác động lực và giai đoạn 2 tác động lực đơn .
Tần số thử nghiệm lớn nhất phải là 25Hz

2.Xe đạp kiểu mô phỏng MTB dùng cọc yên kiểu bảng áp lực
Đặt cọc yên tới vị trí giới hạn đánh dấu, nghiêng cố định 73 độ, tại vị trí lắp đặt cọc yên lắp một thanh đứng tải trọng, dựa vào lực mô-đen để kẹp chặt ốc-vít trên cọc yên. Sau đó trên hai đầu tải trọng dùng thanh đứng, luân phiên tác động tải trọng hướng lên xuống 200N, dựa vào tốc độ lặp lại 60 lần/ phút tiến hành 200000 lần thử nghiệm .

Tiêu chuẩn BAA xe đạp Nhật Bản yêu cầu về bộ phận tay phanh

Xe đạp thông thường và xe đạp trẻ em cao cấp phải lắp đặt bộ phận phanh trước và sau

1. Vị trí tay phanh; trước trái, sau phải
2.Kích thước tay phanh AB<=100mm, BC<=100mm.( xe đạp trẻ em AC<=85mm, AC<=60mm) .
(Tay phanh có thể điều chỉnh, chỉ cần điều chỉnh đến một phạm vi nhất định là được)
3.Cường độ cố định tay phanh và ghi-đông, đối với thiết kế tay phanh cố định tác động lực bóp 7N.m, hai loại đều không thay đổi vị trí rõ ràng.
4.Tay phanh chống cường độ chấn động, để tay phanh ở trạng thái cân bằng trên công cụ kẹp, sau đó dùng đoạn đầu hình vòng cung có bán kính 8mm của búa tác động một lực 10J (búa nặng 5kg, độ dài dưới 200mm ), điểm lực cách đoạn đầu tay phanh 25mm, tay phanh không bị hư hỏng. Ngoài ra, khi thử nghiệm lực mô-đen cố định ốc-vít lấy giới hạn 70% làm làm tiêu chuẩn cơ bản. Tay phanh phụ không thích hợp dùng trong quy định này .

Có thể bạn thích:  Các dòng sản phẩm của Thương hiệu Shimano ( phần 2 )

Tư vấn chọn mua xe đạp cho con, Xe đạp trẻ em tại Hà Nội 2

Cách chọn xe đạp trẻ em theo tuổi

5.Lắp đặt phanh xe
Khi lắp đặt phanh dạng kìm, phải dùng tấm lót lò xo, đinh ốc chống lỏng để cố định. (Ngoài ra, khi cố định dây thép, cố định đinh ốc, không để đứt dây thép), đồng thời còn phải bảo đảm ngộ nhỡ dây thép đứt,bất kì bộ phận nào cũng không thể ảnh hưởng đến chuyển động bánh xe đạp trẻ em.
Sử dụng phanh cánh tay treo phải lắp thêm móc an toàn .

6.Điều chỉnh phanh xe, sau khi đã điều chỉnh phanh xe, bọc phanh không có tiếp xúc đơn bên rõ ràng nào .

7.Cường độ kết hợp bọc phanh và hộp phanh; sau khi điều chỉnh phanh xe đạp trẻ em chính xác, dựa vào yêu cầu tiêu chuẩn JISD9301/9302 sau khi thử nghiệm 5 lần, bọc phanh không rơi ra khỏi hộp phanh và bọc phanh sai vị trí hoặc nứt gãy .

8.Cường độ tay phanh dựa vào yêu cầu tiêu chuẩn JISD9301/9302 sau khi tiến hành thử nghiệm, bất kì bộ phận nào cũng không xuất hiện bất thường .
9.Cường độ chống kéo day phanh; cường độ chống kéo không nhỏ hơn 1500N .

Size xe đạp và độ tuổi của trẻ em

10.Cường độ yếu dây phanh
Sau khi liên kết phần tay phanh và dây phanh, đặt trên ròng rọc có bán kính 50mm, đồng thời trên một đoạn dây phanh treo quả cân 15kg, độ dài 25mm, tần số 60 lần/phút, lặp lại thao tác dây phanh, thao tác thực hiện 10000 lần (100000 lần với xe mô phỏng leo núi), dây phanh gắn liền không thể rơi ra, dây phanh không được đứt. Khi thử nghiệm, có thể nhỏ dầu bôi trơn lên vị trí kết nối tay phanh với dây phanh hoặc trên dây phanh .

11.Tính năng phanh xe đạp trẻ em cao cấp người lớn:dựa vào tiêu chuẩn tiến hành thử nghiệm tính năng phanh trạng thái khô và ướt, khoảng cách phanh phù hợp yêu cầu tiểu chuẩn BAA .

12.Tính năng phanh xe trẻ em
Lực phanh phụ thuộc vào lực bóp phanh tăng thì tăng, khi lực bóp phanh từ 50 tăng lên 90N, lực phanh cũng không ngừng tăng lên và phù hợp với yêu cầu trong bảng dưới đây. Lực phanh N trên bề mặt bánh xe đạp Nhật Bản trong tiêu chuẩn BAA liên quan đến yêu cầu nĩa .

Có thể bạn thích:  Cách thay thế má phanh đĩa xe đạp

I.Cường độ yếu của nĩa không tránh chấn động
Sau khi lắp đặt nĩa và các linh kiện lên trên máy thử nghiệm theo phương ngang, tác dụng một lực khoảng 400N lên nĩa được chế tạo bằng thép, chân nĩa hoặc nĩa không được làm bằng thép (trừ các vật liệu hàn khoan hoặc keo kết dính) tác dụng lực tải trọng giao biên khoảng 600N, các thí nghiệm tiến hành 50000 lần, các bộ phận không có hiện tượng tách rời, nứt gãy .
Tần số tải trọng lớn nhất là 25Hz .

II.Nĩa tránh chân động(xe đạp trẻ em mô phỏng leo núi sử dụng)

1.Chấn động phương ngang
Nĩa tránh chấn động ở trạng thái kết hợp được cố định cân bằng trên máy thử nghiệm, sau đó tác dụng một lực tải trọng giao biên khoảng 600N tiến hành thử nghiệm 50000 lần, các bộ phận không nứt gãy.Tần số phụ tải lớn nhất là 25Hz.

2.Chấn động nghiêng 20 độ
Đặt nĩa chống chấn động kết hợp với sử dụng trục nghiêng 20 độ. Cố định trên máy thử nghiệm, sau đó từ phía dưới trục, tác dụng lực tải trọng 1500N theo phương dưới lên trên tiến hành thử nghiệm 100000, các bộ phận không xuất hiện hiện tượng dị thường.
Tần số phụ tải lớn nhất là 25Hz.
Ngoài ra, thay đổi hướng máy chống chấn động không ảnh hưởng đến tính năng khác của nĩa, có thể dựa vào hướng gây áp lực để tiến hành thử nghiệm .

3.Chấn động mặt bên phương ngang
Cố định mặt bên phương ngang của nĩa, tại vị trí cách trung tâm trục 100mm tiến hành thí nghiệm chấn động trên dưới tải trọng khoảng 300N, sau 1000000 lần, các bộ phận không nứt gãy .
Tần số phụ tải lớn nhất là 25Hz .